Unit 1: Present simple & Present continuous
I. Present simple
1. Chúng ta dùng thì present simple để nói một cách chung chung về những sự vật hay sự việc nào đó. Ta không chỉ riêng đề cập đến hiện tại mà thôi. Chúng ta dùng thì này để nói về những sự việc, hành động xảy ra thường xuyên hay lặp đi lặp lại, hoặc những sự việc hiển nhiên đúng nói chung. Sự việc đang nói có diễn ra lúc đó hay không là không quan trọng.
2. Chúng ta dùng thì present simple khi muốn diễn đạt mức độ thường xuyên xảy ra của sự việc:
I get up at 8 o’clock every morning.
Ann doesn’t drink tea very often.
In summer John usually plays tennis once or twice a week.
D I promise/I apologise, v.v…
3. Khi bạn hứa làm việc gì đó, bạn có thể nói I promise…; khi bạn đề nghị điều gì, bạn có thể nói I suggest…. Chúng ta dùng thì present simple (promise/suggest v.v…) trong những câu như vậy:
I promise I won’t be late. (not ‘I’m promising’).
“What do you suggest I do?”. “I suggest that you…”
4. Tương tự chúng ta nói: I apologise… / I insist….(nằn nì) / I agree… (đồng ý) / I refuse (từ chối) v.v…
II. Present continuous
I am doing something = Tôi đang làm việc gì đó; Tôi đang ở giữa thời điểm làm công việc đó; Tôi đã khởi sự và chưa hoàn tất công việc.
Thường thì hành động đang xảy ra tại thời điểm nói:
Please don’t make so much noise. I’m working. (not ‘I work’).
Xin đừng làm ồn quá như vậy. Tôi đang làm việc.
‘Where’s Margaret?’ ‘She’s having a bath.’ (not ’she has a bath’).
‘Margaret ở đâu vậy?’ ‘Cô ấy đang tắm’.
Let’s go out now. It isn’t raining any more. (not ‘It doesn’t rain’).
Bây giờ chúng ta hãy đi ra ngoài. Trời không còn mưa nữa.
(at a party) Hello, Jane. Are you enjoying the party? (not ‘do you enjoy’).
(tại một buổi tiệc) Xin chào Jane. Bạn có thích buổi tiệc này không?
I’m tired. I’m going to bed now. Goodnight!
Tôi mệt rồi. Tôi đi ngủ bây giờ đây. Chúc ngủ ngon nhé!
Nhưng hành động không nhất thiết xảy ra tại thời điểm đang nói. Ví dụ như:
Tom and Ann are talking in a cafô. Tom says:
Tom và Ann đang nói chuyện trong quán càphê. Tom nói:
I’m reading an interesting book at the moment. I’ll lend it to you when I’ve finishedit.
Lúc này tôi đang đọc một quyển sách hay. Tôi sẽ cho bạn mượn khi nào tôi đọc xong.
Tom không đọc sách vào lúc nói với Ann. Anh ấy muốn nói là anh ấy đã khởi sự đọc cuốn sách đó nhưng chưa đọc xong. Anh ấy đang trong thời gian đọc.
Xem thêm một số ví dụ:
Catherine wants to work in Italy, so she is learning Italian. (Vào thời điểm nói có thể cô ấy không phải đang học tiếng Ý).
Some friends of mine are building their own house. They hope it will finishedbefore next summer.
Chúng ta dùng thì present continuous khi nói về những việc xảy ra tại một khoảng thời gian gần với lúc nói, ví dụ như today (hôm nay), this week (tuần này), this evening (chiều nay) v.v…
“You’re working hard today.” “Yes, I have a lot to do” (not ‘you work hard today’).
“Is Susan working this week?” “No, she’s on holiday”.
C. Chúng ta dùng thì present continuous khi nói về những thay đổi đang diễn ra trong thời gian nói:
The population of the world is rising very fast. (not ‘rise’).
Dân số thế giới đang gia tăng rất nhanh.
Is your English getting better?
Tiếng Anh của bạn khá hơn rồi chứ?
Unit 2. Present perfect & Present Perfect Continuous
I. Present Perfect
1. Xét ví dụ sau:
Tom is looking for his key. He can’t find it.
Tom đang tìm chiếc chìa khóa. Anh ấy không tìm thấy nó.
He has lost his key.
Anh đã làm mất chiếc chìa khóa của anh ấy
“He has lost his key” = Anh ấy làm mất chiếc chìa khóa và đến bấy giờ vẫn chưa tìm ra.
Have/ has lost là thì Present perfect simple
Thì Present perfect simple = Have/has + past participle (quá khứ phân từ) thường tận cùng bằng -ed (finished/dicided…) nhưng nhiều động từ quan trọng lại là bất qui tắc - irregular (lost/done/been/written…).
2.Khi chúng ta dùng thì present perfect thì luôn luôn có một sự liên hệ tới hiện tại. Hành động xảy ra ở quá khứ nhưng kết quả của nó lại ở hiện tại:
“Where’s your key?” “I don’t know. I’ve lost it.” (I haven’t got it now).
He told me his name but I’ve forgotten it. (I can’t remember it now).
“Is Sally here?” “No, she’s gone out.” (she is out now).
3.Chúng ta thường dùng thì present perfect để đưa ra một thông tin mới hay công bố một sự việc vừa xảy ra:
Ow! I’ve cut my finger.
The road is closed. There’s been (=has been) an accident.
(from the news) The police have arrested two men in connection with the robbery.
4. Bạn có thể dùng thì present perfect simple với just, already và yet:
Just = “a short time ago” (vừa mới xảy ra trước đó):
“Would you like something to eat?” “No, thanks. I’ve just had lunch.”
Hello. Have you just arrived?
Xin chào. Anh vừa mới đến phải không.
5.Chúng ta dùng already để nói về một sự việc xảy ra sớm hơn dự đoán
“Don’t forget to post the letter, will you?” “I’ve already posted it.”
“Đừng quên gửi thư nhé, bạn sẽ gửi chứ?”. “Tôi vừa mới gửi thư rồi”.
“What time is Mark leaving?” “He’s already gone.”
6.Yet = “until now - cho đến bây giờ” và diễn tả người nói mong chờ sự việc nào đó xảy ra. Chỉ dùng yet trong câu nghi vấn và phủ định.
Has it stopped raining yet?
I’ve written the letter but I haven’t posted it yet.
Tôi đã viết xong lá thư nhưng tôi chưa kịp gửi.
7.Chú ý sự khác nhau giữa gone to và been to:
Jim is on holiday. He has gone to Spain. (= he is there now or on his way there)
Jim đang đi nghỉ. Anh ấy đã đi Tây Ban Nha. (= Anh ấy hiện giờ đang ở đó hay đang đi trên đường).
Jane is back home from holiday now. She has been to Italy. (= she has now comeback from Italy).
Jane hiện giờ đã đi nghỉ về. Cô ấy đã ở @. (=Cô ấy đã về từ @).
8.Hãy xem mẫu đối thoại dưới đây:
Dave: Have you travelled a lot, Jane?
Bạn có đi du lịch nhiều không, Jane?
Jane: Yes, I’ve been to a lot of a places.
Dave: Really? Have you ever been to China?
Thật ư? Thế bạn đã từng đến Trung Quốc chưa?
Jane: Yes, I’ve been to China twice.
Dave: What about India?
Jane: No, I’ve been to India.
Khi chúng ta đề cập tới một khoảng thời gian liên tục từ quá khứ đến hiện tại, chúng ta dùng thì present perfect (have been/ have travelled …) Ở đây Dave và Jane đang nói về những nơi mà Jane đã đến trong cuộc đời cô ấy (là khoảng thời gian kéo dài đến hiện tại)
9.Trong những ví dụ sau người diễn đạt đang nói về khoảng thời gian mà liên tục đến bây giờ (recently / in the last few days / so far / sincebreakfast v.v …):
Have you heard from George recently?
Gần đây bạn có được tin gì về George không?
10. Chúng ta dùng thì present perfect với today/ this morning/ this evening… khi những khoảng thời gian này chưa kết thúc vào thời điểm nói (xem UNIT 14B):
I’ve drunk four cups of coffee today. (perhaps I’ll drink more before today finished).
Hôm nay tôi đã uống bốn ly cà phê. (có thể tôi còn uống thêm nữa trước khi hết ngày hôm nay).
Have you had a holiday this year (yet)?
Năm nay bạn đã nghỉ phép chưa?
11.Chú ý là chúng ta phải dùng present perfect khi nói “It’s the first time somthing has happened” (Đó là lần đầu tiên một sự việc nào đó đã xảy ra). Ví dụ như:
Don is having a driving lesson. He is very nervous and unsure because it is the first lesson.
Don đang có bài học lái xe. Anh ấy rất hồi hộp và lo lắng bởi vì đây là bài học đầu tiên.
hoặc
He has never driven a car before.
Trước giờ anh ấy chưa bao giờ lái xe.
Linda has lost her pastport again. It’s the second time this has happened. (not “happen”)
Linda lại làm mất hộ chiếu. Đây là lần thứ hai xảy ra chuyện này.
II.Present Perfect Continous
1.Ta dùng thì present perfect continuous khi nói về những hành động đã kết thúc gần đây hay mới vừa kết thúc và kết quả của nó có sự liên hệ hay ảnh hưởng tới hiện tại:
You’re out to breath. Have you been running? (you are out of breath now)
Bạn trông mệt đứt hơi. Bạn vừa mới chạy phải không? (hiện giờ anh ấy như đứt hơi).
Paul is very tired. He’s been working very hard. (he’s tired now)
Paul rất mệt. Anh ấy vừa mới làm việc rất căng. (bây giờ anh ấy đang mệt).
Why are your clothes so dirty? What have you been doing?
Sao quần áo bạn bẩn thế. Bạn vừa mới làm gì vậy?
2.Chúng ta dùng thì present perfect contiuous cho những trường hợp này, đặc biệt là dùng với how long, for … và since… Hành động là vẫn đang xảy ra (như ví dụ trên) hay vừa mới chấm dứt.
How long have you been learning English? (you’re still learning English)
Bạn đã học tiếng Anh được bao lâu rồi? (bạn vẫn đang còn học tiếng Anh)
Tim is watching television. He has been watching television for two hours.
Tim đang xem TV. Anh ấy đã xem TV được hai giờ rồi.
Where have you been? I have been looking for you for the last half hour.
Anh đã ở đâu vậy? Tôi đã tìm anh nửa tiếng đồng hồ rồi.
George hasn’t been feeling well recently.
George vừa mới cảm thấy khỏe gần đây.
3.Chúng ta có thể dùng thì present perfect continuous để chỉ những hành động lặp đi lặp lại trong một khoảng thời gian:
Debbie is a very good player tennis. She’s been playing since she was eight.
Debbie là một vận động viên quần vợt rất giỏi. Cô ấy đã chơi quần vợt từ khi lên tám.
Every morning they meet in the same cafô. They’ve been going there for years.
Mỗi sáng họ lại gặp nhau ở cùng một quán cà phê. Họ đã đến quán đó nhiều năm rồi.
III.When? How long? For and Since
1.Hãy so sánh When..? (+ Past simple) và How long….? (+present perfect):
A: When did it start raining?
Trời mưa từ khi nào vậy?
B: It started raining an hour ago / at 1 o’clock.
Trời bắt đầu mưa cách đây một giờ / lúc 1 giờ.
A: How long has it been raining?
Trời đã mưa lâu chưa?
B: It’s been raining for an hour / since 1 o’clock.
Trời đã mưa được 1 giờ rồi / từ lúc 1 giờ.
A: When did Joe and Carol first meet?
Joe và Carol đã gặp nhau lần đầu tiên khi nào vậy?
B: They first met a long time ago / when they were at school.
Họ đã gặp nhau lần đầu tiên đã lâu rồi / khi họ còn đi học.
A: How long have Joe and Carol known each other?
Joe và Carol đã biết nhau bao lâu rồi?
B: They’ve known each other for a long time / since they were at school.
Họ đã biết nhau từ lâu rồi / từ khi họ còn đi học.
2.Ta dùng cả for và since để nói rằng một sự việc xảy ra trong bao lâu. Chúng ta dùng for khi nói về một khoảng thời gian (như two hours, six weeks…):
I’ve been waiting for two hours.
Tôi đã chờ hai tiếng đồng hồ rồi.
Sally’s been working here for six months. (không nói “since six months”)
Sally đã làm việc ở đây được 6 tháng.
3.Chúng ta dùng since khi đề cập tới sự bắt đầu của một khoảng thời gian nào đó (như 8 o’clock, Monday, 1985…):
I’ve been waiting since 8 o’clock.
Tôi đã chờ tới 8 giờ.
Sally’s been working here since April. (= from April until now)
Sally đã làm việc ở đây từ tháng tư.
4.Cũng có thể dùng for trong câu khẳng định (nhưng trong câu phủ định thì bắt buộc).
They’ve been maried (for) ten years. (dùng for hay không cũng được)
Họ đã cưới nhau được 10 năm.
They haven’t had holiday for ten years. (bạn phải dùng for trong câu này).
Họ đã chưa nghỉ phép lần nào mười năm qua.
5.Ta không dùng for + all (all day, all my life….)
I’ve lived here all my life. (không nói “for all my life”)
Tôi đã sống ở đây cả đời tôi.
6. Ta nói “It’s (a long time / two years…) since something happened”:
It’s two years since I last saw Joe. (= I haven’t seen for two years = Tôi đã không gặp Joe hai năm rồi / Lần cuối cùng tôi gặp Joe cách đây đã hai năm)
Đã hai năm từ khi tôi gặp Joe lần cuối.
It’s ages since we went to cinema. (= We haven’t been to cinema for ages = chúng tôi đã không đi xem phim nhiều năm rồi)
Đã nhiều năm chúng tôi không đi xem phim.
Thể nghi vấn là: How long is it since…?
How long is it since you last saw Joe ? (= When did you last see Joe? = Bạn đã gặp Joe lần cuối khi nào?)
Đã bao lâu rồi từ khi bạn gặp Joe lần cuối ?
How long is it since Mrs Hill die? (= When did Mrs Hill die? = Bà Hill đã mất năm nào?)
III. Present perfect continuous and simple
Nghiên cứu ví dụ sau:
Ann’s clothes are covered in paint. She has been painting the ceiling.
Quần áo của Ann dính toàn sơn. Cô ấy đang sơn trần nhà.
The ceiling was white. Now it is blue. She has painted the ceiling.
Trần nhà trước đây màu trắng. Bây giờ nó màu xanh. Cô ấy đã sơn trần nhà.
Has been painting là thì present perfect continuous (thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn): Ở đây chúng ta quan tâm đến hành động mà không quan tâm đến hành động đã hoàn tất hay chưa. Ở ví dụ trên, hành động sơn tường chưa kết thúc.
Has painted là thì present perfect simple (thì hiện tại hoàn thành): Ở thì này, điều quan trọng là sự hoàn thành của hành động. Has painted là một hành động đã hoàn tất. Chúng ta quan tâm đến kết quả của hành động chứ không phải bản thân hành động đó.
So sánh các ví dụ sau:
My hands are very dirty. I’ve been repairing the car.
Tay tôi rất bẩn. Tôi đang sửa xe.
The car is OK again. I’ve repaired it.
Chiếc xe giờ lại tốt rồi. Tôi đã sửa nó.
She’s been smoking too much recently. She should smoke less.
Gần đây cô ấy hút thuốc quá nhiều. Cô ấy nên hút ít đi.
Somebody has smoked all my cigarettes. The packet is empty.
Ai đó đã hút hết thuốc của tôi. Gói thuốc trống rỗng rồi.
It’s nice to meet you again. What have you been doing since we last met?
Rất mừng gặp lại bạn. Bạn đã làm gì từ khi chúng ta gặp nhau lần sau cùng?
Where’s the book I gave you? What have you done with it?
Cuốn sách tôi đã tặng bạn đâu rồi? Bạn đã làm gì với nó?
Where have you been? Have you been playing tennis?
Bạn đã ở đâu vậy? Bạn đã chơi quần vợt phải không?
Have you ever played tennis?
Bạn đã từng chơi quần vợt chưa?
Chúng ta dùng thì continuous để hỏi hay nói how long - bao lâu (cho hành động vẫn còn đang xảy ra)
How long have you been reading that book?
Bạn đã đọc cuốn sách đó được bao lâu rồi?
Mary is still writing letters. She’s been writing letters all day.
Mary vẫn đang còn viết thư. Cô ấy đã viết thư cả ngày hôm nay.
They’ve been playing tenis since 2 o’clock.
Họ đã chơi quần vợt từ lúc 2 giờ.
Chúng ta dùng thì simple để hỏi hay nói how much, how many hay how many times (cho những hành động đã kết thúc)
How many pages of that book have you read?
Bạn đã đọc được bao nhiêu trang của cuốn sách rồi?
Mary has written ten letters today.
Hôm nay Mary đã viết được mười lá thư.
They’ve played tennis three times this week.
Họ đã chơi quần vợt ba lần trong tuần này.
Một số động từ (ví dụ như know/like/believe) không được dùng với thì continuous.
I’ve known about it for a long time. (not “I’ve been knowing”)
Tôi đã được biết về điều đó lâu rồi.
I. Present simple
1. Chúng ta dùng thì present simple để nói một cách chung chung về những sự vật hay sự việc nào đó. Ta không chỉ riêng đề cập đến hiện tại mà thôi. Chúng ta dùng thì này để nói về những sự việc, hành động xảy ra thường xuyên hay lặp đi lặp lại, hoặc những sự việc hiển nhiên đúng nói chung. Sự việc đang nói có diễn ra lúc đó hay không là không quan trọng.
2. Chúng ta dùng thì present simple khi muốn diễn đạt mức độ thường xuyên xảy ra của sự việc:
I get up at 8 o’clock every morning.
Ann doesn’t drink tea very often.
In summer John usually plays tennis once or twice a week.
D I promise/I apologise, v.v…
3. Khi bạn hứa làm việc gì đó, bạn có thể nói I promise…; khi bạn đề nghị điều gì, bạn có thể nói I suggest…. Chúng ta dùng thì present simple (promise/suggest v.v…) trong những câu như vậy:
I promise I won’t be late. (not ‘I’m promising’).
“What do you suggest I do?”. “I suggest that you…”
4. Tương tự chúng ta nói: I apologise… / I insist….(nằn nì) / I agree… (đồng ý) / I refuse (từ chối) v.v…
II. Present continuous
I am doing something = Tôi đang làm việc gì đó; Tôi đang ở giữa thời điểm làm công việc đó; Tôi đã khởi sự và chưa hoàn tất công việc.
Thường thì hành động đang xảy ra tại thời điểm nói:
Please don’t make so much noise. I’m working. (not ‘I work’).
Xin đừng làm ồn quá như vậy. Tôi đang làm việc.
‘Where’s Margaret?’ ‘She’s having a bath.’ (not ’she has a bath’).
‘Margaret ở đâu vậy?’ ‘Cô ấy đang tắm’.
Let’s go out now. It isn’t raining any more. (not ‘It doesn’t rain’).
Bây giờ chúng ta hãy đi ra ngoài. Trời không còn mưa nữa.
(at a party) Hello, Jane. Are you enjoying the party? (not ‘do you enjoy’).
(tại một buổi tiệc) Xin chào Jane. Bạn có thích buổi tiệc này không?
I’m tired. I’m going to bed now. Goodnight!
Tôi mệt rồi. Tôi đi ngủ bây giờ đây. Chúc ngủ ngon nhé!
Nhưng hành động không nhất thiết xảy ra tại thời điểm đang nói. Ví dụ như:
Tom and Ann are talking in a cafô. Tom says:
Tom và Ann đang nói chuyện trong quán càphê. Tom nói:
I’m reading an interesting book at the moment. I’ll lend it to you when I’ve finishedit.
Lúc này tôi đang đọc một quyển sách hay. Tôi sẽ cho bạn mượn khi nào tôi đọc xong.
Tom không đọc sách vào lúc nói với Ann. Anh ấy muốn nói là anh ấy đã khởi sự đọc cuốn sách đó nhưng chưa đọc xong. Anh ấy đang trong thời gian đọc.
Xem thêm một số ví dụ:
Catherine wants to work in Italy, so she is learning Italian. (Vào thời điểm nói có thể cô ấy không phải đang học tiếng Ý).
Some friends of mine are building their own house. They hope it will finishedbefore next summer.
Chúng ta dùng thì present continuous khi nói về những việc xảy ra tại một khoảng thời gian gần với lúc nói, ví dụ như today (hôm nay), this week (tuần này), this evening (chiều nay) v.v…
“You’re working hard today.” “Yes, I have a lot to do” (not ‘you work hard today’).
“Is Susan working this week?” “No, she’s on holiday”.
C. Chúng ta dùng thì present continuous khi nói về những thay đổi đang diễn ra trong thời gian nói:
The population of the world is rising very fast. (not ‘rise’).
Dân số thế giới đang gia tăng rất nhanh.
Is your English getting better?
Tiếng Anh của bạn khá hơn rồi chứ?
Unit 2. Present perfect & Present Perfect Continuous
I. Present Perfect
1. Xét ví dụ sau:
Tom is looking for his key. He can’t find it.
Tom đang tìm chiếc chìa khóa. Anh ấy không tìm thấy nó.
He has lost his key.
Anh đã làm mất chiếc chìa khóa của anh ấy
“He has lost his key” = Anh ấy làm mất chiếc chìa khóa và đến bấy giờ vẫn chưa tìm ra.
Have/ has lost là thì Present perfect simple
Thì Present perfect simple = Have/has + past participle (quá khứ phân từ) thường tận cùng bằng -ed (finished/dicided…) nhưng nhiều động từ quan trọng lại là bất qui tắc - irregular (lost/done/been/written…).
2.Khi chúng ta dùng thì present perfect thì luôn luôn có một sự liên hệ tới hiện tại. Hành động xảy ra ở quá khứ nhưng kết quả của nó lại ở hiện tại:
“Where’s your key?” “I don’t know. I’ve lost it.” (I haven’t got it now).
He told me his name but I’ve forgotten it. (I can’t remember it now).
“Is Sally here?” “No, she’s gone out.” (she is out now).
3.Chúng ta thường dùng thì present perfect để đưa ra một thông tin mới hay công bố một sự việc vừa xảy ra:
Ow! I’ve cut my finger.
The road is closed. There’s been (=has been) an accident.
(from the news) The police have arrested two men in connection with the robbery.
4. Bạn có thể dùng thì present perfect simple với just, already và yet:
Just = “a short time ago” (vừa mới xảy ra trước đó):
“Would you like something to eat?” “No, thanks. I’ve just had lunch.”
Hello. Have you just arrived?
Xin chào. Anh vừa mới đến phải không.
5.Chúng ta dùng already để nói về một sự việc xảy ra sớm hơn dự đoán
“Don’t forget to post the letter, will you?” “I’ve already posted it.”
“Đừng quên gửi thư nhé, bạn sẽ gửi chứ?”. “Tôi vừa mới gửi thư rồi”.
“What time is Mark leaving?” “He’s already gone.”
6.Yet = “until now - cho đến bây giờ” và diễn tả người nói mong chờ sự việc nào đó xảy ra. Chỉ dùng yet trong câu nghi vấn và phủ định.
Has it stopped raining yet?
I’ve written the letter but I haven’t posted it yet.
Tôi đã viết xong lá thư nhưng tôi chưa kịp gửi.
7.Chú ý sự khác nhau giữa gone to và been to:
Jim is on holiday. He has gone to Spain. (= he is there now or on his way there)
Jim đang đi nghỉ. Anh ấy đã đi Tây Ban Nha. (= Anh ấy hiện giờ đang ở đó hay đang đi trên đường).
Jane is back home from holiday now. She has been to Italy. (= she has now comeback from Italy).
Jane hiện giờ đã đi nghỉ về. Cô ấy đã ở @. (=Cô ấy đã về từ @).
8.Hãy xem mẫu đối thoại dưới đây:
Dave: Have you travelled a lot, Jane?
Bạn có đi du lịch nhiều không, Jane?
Jane: Yes, I’ve been to a lot of a places.
Dave: Really? Have you ever been to China?
Thật ư? Thế bạn đã từng đến Trung Quốc chưa?
Jane: Yes, I’ve been to China twice.
Dave: What about India?
Jane: No, I’ve been to India.
Khi chúng ta đề cập tới một khoảng thời gian liên tục từ quá khứ đến hiện tại, chúng ta dùng thì present perfect (have been/ have travelled …) Ở đây Dave và Jane đang nói về những nơi mà Jane đã đến trong cuộc đời cô ấy (là khoảng thời gian kéo dài đến hiện tại)
9.Trong những ví dụ sau người diễn đạt đang nói về khoảng thời gian mà liên tục đến bây giờ (recently / in the last few days / so far / sincebreakfast v.v …):
Have you heard from George recently?
Gần đây bạn có được tin gì về George không?
10. Chúng ta dùng thì present perfect với today/ this morning/ this evening… khi những khoảng thời gian này chưa kết thúc vào thời điểm nói (xem UNIT 14B):
I’ve drunk four cups of coffee today. (perhaps I’ll drink more before today finished).
Hôm nay tôi đã uống bốn ly cà phê. (có thể tôi còn uống thêm nữa trước khi hết ngày hôm nay).
Have you had a holiday this year (yet)?
Năm nay bạn đã nghỉ phép chưa?
11.Chú ý là chúng ta phải dùng present perfect khi nói “It’s the first time somthing has happened” (Đó là lần đầu tiên một sự việc nào đó đã xảy ra). Ví dụ như:
Don is having a driving lesson. He is very nervous and unsure because it is the first lesson.
Don đang có bài học lái xe. Anh ấy rất hồi hộp và lo lắng bởi vì đây là bài học đầu tiên.
hoặc
He has never driven a car before.
Trước giờ anh ấy chưa bao giờ lái xe.
Linda has lost her pastport again. It’s the second time this has happened. (not “happen”)
Linda lại làm mất hộ chiếu. Đây là lần thứ hai xảy ra chuyện này.
II.Present Perfect Continous
1.Ta dùng thì present perfect continuous khi nói về những hành động đã kết thúc gần đây hay mới vừa kết thúc và kết quả của nó có sự liên hệ hay ảnh hưởng tới hiện tại:
You’re out to breath. Have you been running? (you are out of breath now)
Bạn trông mệt đứt hơi. Bạn vừa mới chạy phải không? (hiện giờ anh ấy như đứt hơi).
Paul is very tired. He’s been working very hard. (he’s tired now)
Paul rất mệt. Anh ấy vừa mới làm việc rất căng. (bây giờ anh ấy đang mệt).
Why are your clothes so dirty? What have you been doing?
Sao quần áo bạn bẩn thế. Bạn vừa mới làm gì vậy?
2.Chúng ta dùng thì present perfect contiuous cho những trường hợp này, đặc biệt là dùng với how long, for … và since… Hành động là vẫn đang xảy ra (như ví dụ trên) hay vừa mới chấm dứt.
How long have you been learning English? (you’re still learning English)
Bạn đã học tiếng Anh được bao lâu rồi? (bạn vẫn đang còn học tiếng Anh)
Tim is watching television. He has been watching television for two hours.
Tim đang xem TV. Anh ấy đã xem TV được hai giờ rồi.
Where have you been? I have been looking for you for the last half hour.
Anh đã ở đâu vậy? Tôi đã tìm anh nửa tiếng đồng hồ rồi.
George hasn’t been feeling well recently.
George vừa mới cảm thấy khỏe gần đây.
3.Chúng ta có thể dùng thì present perfect continuous để chỉ những hành động lặp đi lặp lại trong một khoảng thời gian:
Debbie is a very good player tennis. She’s been playing since she was eight.
Debbie là một vận động viên quần vợt rất giỏi. Cô ấy đã chơi quần vợt từ khi lên tám.
Every morning they meet in the same cafô. They’ve been going there for years.
Mỗi sáng họ lại gặp nhau ở cùng một quán cà phê. Họ đã đến quán đó nhiều năm rồi.
III.When? How long? For and Since
1.Hãy so sánh When..? (+ Past simple) và How long….? (+present perfect):
A: When did it start raining?
Trời mưa từ khi nào vậy?
B: It started raining an hour ago / at 1 o’clock.
Trời bắt đầu mưa cách đây một giờ / lúc 1 giờ.
A: How long has it been raining?
Trời đã mưa lâu chưa?
B: It’s been raining for an hour / since 1 o’clock.
Trời đã mưa được 1 giờ rồi / từ lúc 1 giờ.
A: When did Joe and Carol first meet?
Joe và Carol đã gặp nhau lần đầu tiên khi nào vậy?
B: They first met a long time ago / when they were at school.
Họ đã gặp nhau lần đầu tiên đã lâu rồi / khi họ còn đi học.
A: How long have Joe and Carol known each other?
Joe và Carol đã biết nhau bao lâu rồi?
B: They’ve known each other for a long time / since they were at school.
Họ đã biết nhau từ lâu rồi / từ khi họ còn đi học.
2.Ta dùng cả for và since để nói rằng một sự việc xảy ra trong bao lâu. Chúng ta dùng for khi nói về một khoảng thời gian (như two hours, six weeks…):
I’ve been waiting for two hours.
Tôi đã chờ hai tiếng đồng hồ rồi.
Sally’s been working here for six months. (không nói “since six months”)
Sally đã làm việc ở đây được 6 tháng.
3.Chúng ta dùng since khi đề cập tới sự bắt đầu của một khoảng thời gian nào đó (như 8 o’clock, Monday, 1985…):
I’ve been waiting since 8 o’clock.
Tôi đã chờ tới 8 giờ.
Sally’s been working here since April. (= from April until now)
Sally đã làm việc ở đây từ tháng tư.
4.Cũng có thể dùng for trong câu khẳng định (nhưng trong câu phủ định thì bắt buộc).
They’ve been maried (for) ten years. (dùng for hay không cũng được)
Họ đã cưới nhau được 10 năm.
They haven’t had holiday for ten years. (bạn phải dùng for trong câu này).
Họ đã chưa nghỉ phép lần nào mười năm qua.
5.Ta không dùng for + all (all day, all my life….)
I’ve lived here all my life. (không nói “for all my life”)
Tôi đã sống ở đây cả đời tôi.
6. Ta nói “It’s (a long time / two years…) since something happened”:
It’s two years since I last saw Joe. (= I haven’t seen for two years = Tôi đã không gặp Joe hai năm rồi / Lần cuối cùng tôi gặp Joe cách đây đã hai năm)
Đã hai năm từ khi tôi gặp Joe lần cuối.
It’s ages since we went to cinema. (= We haven’t been to cinema for ages = chúng tôi đã không đi xem phim nhiều năm rồi)
Đã nhiều năm chúng tôi không đi xem phim.
Thể nghi vấn là: How long is it since…?
How long is it since you last saw Joe ? (= When did you last see Joe? = Bạn đã gặp Joe lần cuối khi nào?)
Đã bao lâu rồi từ khi bạn gặp Joe lần cuối ?
How long is it since Mrs Hill die? (= When did Mrs Hill die? = Bà Hill đã mất năm nào?)
III. Present perfect continuous and simple
Nghiên cứu ví dụ sau:
Ann’s clothes are covered in paint. She has been painting the ceiling.
Quần áo của Ann dính toàn sơn. Cô ấy đang sơn trần nhà.
The ceiling was white. Now it is blue. She has painted the ceiling.
Trần nhà trước đây màu trắng. Bây giờ nó màu xanh. Cô ấy đã sơn trần nhà.
Has been painting là thì present perfect continuous (thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn): Ở đây chúng ta quan tâm đến hành động mà không quan tâm đến hành động đã hoàn tất hay chưa. Ở ví dụ trên, hành động sơn tường chưa kết thúc.
Has painted là thì present perfect simple (thì hiện tại hoàn thành): Ở thì này, điều quan trọng là sự hoàn thành của hành động. Has painted là một hành động đã hoàn tất. Chúng ta quan tâm đến kết quả của hành động chứ không phải bản thân hành động đó.
So sánh các ví dụ sau:
My hands are very dirty. I’ve been repairing the car.
Tay tôi rất bẩn. Tôi đang sửa xe.
The car is OK again. I’ve repaired it.
Chiếc xe giờ lại tốt rồi. Tôi đã sửa nó.
She’s been smoking too much recently. She should smoke less.
Gần đây cô ấy hút thuốc quá nhiều. Cô ấy nên hút ít đi.
Somebody has smoked all my cigarettes. The packet is empty.
Ai đó đã hút hết thuốc của tôi. Gói thuốc trống rỗng rồi.
It’s nice to meet you again. What have you been doing since we last met?
Rất mừng gặp lại bạn. Bạn đã làm gì từ khi chúng ta gặp nhau lần sau cùng?
Where’s the book I gave you? What have you done with it?
Cuốn sách tôi đã tặng bạn đâu rồi? Bạn đã làm gì với nó?
Where have you been? Have you been playing tennis?
Bạn đã ở đâu vậy? Bạn đã chơi quần vợt phải không?
Have you ever played tennis?
Bạn đã từng chơi quần vợt chưa?
Chúng ta dùng thì continuous để hỏi hay nói how long - bao lâu (cho hành động vẫn còn đang xảy ra)
How long have you been reading that book?
Bạn đã đọc cuốn sách đó được bao lâu rồi?
Mary is still writing letters. She’s been writing letters all day.
Mary vẫn đang còn viết thư. Cô ấy đã viết thư cả ngày hôm nay.
They’ve been playing tenis since 2 o’clock.
Họ đã chơi quần vợt từ lúc 2 giờ.
Chúng ta dùng thì simple để hỏi hay nói how much, how many hay how many times (cho những hành động đã kết thúc)
How many pages of that book have you read?
Bạn đã đọc được bao nhiêu trang của cuốn sách rồi?
Mary has written ten letters today.
Hôm nay Mary đã viết được mười lá thư.
They’ve played tennis three times this week.
Họ đã chơi quần vợt ba lần trong tuần này.
Một số động từ (ví dụ như know/like/believe) không được dùng với thì continuous.
I’ve known about it for a long time. (not “I’ve been knowing”)
Tôi đã được biết về điều đó lâu rồi.