Unit 4. Simple Future
1.Chúng ta dùng I’ll (=I will) khi chúng ta quyết định làm điều gì tại thời điểm nói:
Oh, I’ve left the door open. I’ll go and shut it.
“What would you like to drink?” “I’ll have an orange juice, please.”
Bạn không thể dùng thì present simple (I do/I go …) trong những câu sau:
I’ll go and shut the door. (không nói ‘I go and shut’)
I felt a bit hungry. I think I’ll have something to eat.’
I’ll don’t think I’ll go out tonight. I’m too tired.
2. Không dùng will để nói về những việc mà bạn đã quyết định hay đã sắp xếp để làm
I’m going on holiday next Saturday. (not ‘I’ll go’)
Are you working tomorow? (not ‘will you work’)
3. Chúng ta thường dùng will cho những trường hợp sau:
Ngỏ ý muốn giúp ai làm điều gì:
That bag looks heavy. I’ll help you with it. (not ‘I help’)
Đồng ý làm điều gì đó:
A: You know that book I lent you. Can I have it back if you’ve finished with it?
B: Of course. I’ll give it to you this afternoon. (not ‘I give’)
Hứa hẹn làm điều gì đó:
Thanks for lending me the money. I’ll pay you back on Friday. (not ‘I pay’)
I won’t tell anyone what happened. I promise.
Đề nghị ai làm điều gì (will you…?)
Will you please be quiet? I’m trying to concentrate.
Will you shut the door, please?
4.Shall I…? Shall we…?
Shall được dùng hầu hết trong dạng câu hỏi: Shall I…?/Shall we…?
Chúng ta dùng Shall I…?/Shall we…? để hỏi ý kiến của ai đó (đặc biệt trong ngỏ ý hay đề nghị):
Shall I open the window? (= do you want me open
the window?)
I’ve got no money. What shall I do? (= what do you suggest?)
“Shall we go?” “Just a minute. I’m not ready yet.”
Where shall we go this evening?
So sánh shall I…? và will you…? qua các ví dụ sau:
Shall I shut the door? (= do you want me to shut it?)
Tôi đóng cửa được không? (=bạn có muốn tôi đóng cửa không?)
Will you shut the door? (= I want you to shut it)
Bạn đóng cửa được không? (=Tôi muốn bạn đóng cửa giúp tôi)
5.Chúng ta không dùng will để nói những việc mà ai đó đã sắp xếp hay đã quyết định để làm trong tương lai:
Ann is working next week (not ‘Ann will work’)
Are you going to watch television this evening ? (not ‘will you watch’)
Thường thường khi chúng ta nói về tương lai, chúng ta không nói về những sự việc mà ai đó đã quyết định để thực hiện, chẳng hạn như:
CHRIS: Do you think Ann will pass the exam?
JOI: Yes, she’ll pass easily.
“She’ll pass” không có nghĩa “she has decided to pass”. Joe chỉ đang nói những suy nghĩ và những gì anh ấy biết sẽ xảy ra hay cho rằng sẽ xảy ra. Anh ấy đang dự đoán tương lai.
6.Khi chúng ta chúng ta dự đoán một điều gì hay một tình huống có thể sẽ xảy ra trong tương lai, chúng ta dùng will/won’t
Jill has been away a long time. When she returns, she’ll find a lot of changes.
Jill đã đi xa một thời gian dài. Khi cô ấy quay trở về, cô ấy sẽ thấy nhiều sự đổi thay.
“Where will you be this time next year?” “I’ll be in Japan”
That plate is very hot. If you touch it, you’ll burn yourself.
Tom won’t pass the examination. He hasn’t worked hard enough for it.
When will you know your exam results?
7. Chúng ta thường dùng will (‘ll) với:
I’ll probably be home late this evening.
I haven’t seen Carol today. I expect she’ll phone this evening.
Don’t worry about the exam. I’m sure about you’ll pass.
Do you think Sarah will like the present we bought her?
I don’t think the exam will be very difficult.
I wonder what will happen.
Sau (I) hope, chúng ta thường dùng thì present:
I hope Carol phones this evening
Unit 5. Present tenses for the future
1. Thì hiện tại tiếp diễn (present continuous - I am doing) mang nghĩa tương lai
This is Tom’s diary for next week:
He is playing tennis on Monday afternoon.
He is going to the dentist on Tuesday morning.
Trong các ví dụ trên, Tom đã dự định sắp xếp các công việc đó để làm.
Hãy dùng thì present continuous để đề cập tới những gì bạn đã sắp xếp để làm. Không dùng thì present simple (I do) cho mục đích này.
A: What are you doing on Saturday evening? (không nói ‘what do you do’)
B: I’m going to the theater. (not ‘I go’)
A: What time is Cathy arriving tomorrow?
B: At 10.30. I’m meeting her at the station.
2.Không dùng will để nói về những việc bạn đã sắp xếp để làm:
What are you doing this evening? (không nói ‘What will you do’)
Alex is getting married next month. (không nói ‘will get’)
3.Thì hiện tại đơn (present simple - I do) với nghĩa tương lai.
Chúng ta dùng thì present simple khi nói về lịch làm việc, thời gian biểu… (chẳng hạn như giao thông công cộng, lịch phim…)
The train leaves Plymouth at 11.30 and arrives in London at 14.45
What time does the film begin?
It’s Wednesday tomorrow.
Bạn có thể dùng thì hiện tại đơn (present simple) cho người nếu kế hoạch của họ đã được cố định như thời gian biểu.
I start my new job on Monday.
What time do you finish work tomorrow?
Nhưng thì continuous thì được sử dụng nhiều hơn cho những dự định, sắp xếp của cá nhân:
What time are you meeting Ann tomorrow? (không nói ‘do you meet’)
Hãy so sánh các câu sau:
What time are you leaving tomorrow?
Nhưng
What time does the train leave tomorrow?
I’m going to the cinema this evening.
Nhưng
The film starts at 8.15 (this evening).
4. I am going to do
4.1. I am going to do something = Tôi đã quyết định thực hiện điều gì đó, tôi có ý định làm điều đó:
A: There’s a film on television tonight. Are you going to watch it?
B: No, I’m tired. I’m going to have an early night.
A: I hear Ruth has won some money. What is she going to do with it?
B: She is going to buy new car.
4.2. Chúng ta dùng I am doing (thì presenty continous) khi nói về những việc chúng ta đã sắp xếp để làm - chẳng hạn như sắp xếp để gặp ai đó, chuẩn bị để đi đến nơi nào đó.
What time are you meeting Ann evening?
I’m leaving tomorrow. I’ve got my plane ticket.
I am going to do something = Tôi đã có dự định làm điều đó (nhưng có thể tôi chưa sắp xếp để thực hiện điều đó):
“The window are dirty”. “Yes, I know. I’m going to clean them later.” (= I’ve decided to clean them but I haven’t arranged to clean them)
I’ve decided not to stay here any longer. Tomorrow I’m going to look for somewhere else to stay.
Thường thì sự khác biệt giữa hai cách nói trên là rất nhỏ và dùng cách nào cũng được.
4.3.Bạn cũng có thể nói “Something is going to happen” trong tương lai (một điều gì đó sắp sửa xảy ra). Xem ví dụ:
The man can’t see where he’s walking. There is a hole in front of him.
He is going to fall into the hole.
Khi chúng ta nói rằng một điều gì đó sắp sửa xảy ra theo cách trên đây, tình huống thực tế khiến chúng ta tin vào điều đó: hiện giờ người đàn ông đang đi về phía cái hố,vì vậy anh ta sắp sửa rơi xuống hố.
Look at those black clouds! It’s going to rain. (the clouds are there now).
I feel terrible. I think I’m going to be sick. (I feel terrible now ).
4.4. “I was going to (do something)” = tôi đã có ý định làm điều gì đó nhưng tôi đã không làm:
We were going to travel by train but then we decided to go by car instead.
A: Did Peter do the examination?
B: No, he was going to do it but he changed his mind.
I was just going to cross the road when somebody shouted: “stop!”.
Bạn có thể nói rằng một sự việc nào đó đã suýt xảy ra (something was going to happen) nhưng đã không xảy ra:
I thought it was going to rain but then the sun came out.
Unit 6: Future Continuous & Future Perfect
1.Xét ví dụ sau:
Kevin loves football and this evening there’s a big football match on television. The match begins at 7:30 and ends at 9:15. Paul wants to see Kevin the same evening and wants to know what time to come to his house.
Paul: Is it all right if I come at about 8.30?
Kevin: No, I’ll be watching the football then.
Paul: Well, what about 9.30?
Kevin: Fine. The match will be finished by then.
2. “I will be doing something” (future continuous)=Tôi sẽ làm việc gì đó dở dang vào một thời điểm xác định ở tương lai. Trận bóng đá bắt đầu lúc 7 giờ 30 và kết thúc lúc 9 giờ 15. Nên trong suốt thời gian đó, ví dụ vào lúc 8 giờ 30, Kevin sẽ đang xem trận đấu (Kevin will be watching the match). Một ví dụ khác:
I’m going on holiday on Saturday. This time next week I’ll be lying on a beach or swimming in the sea.
Hãy so sánh will be (do)ing và will (do):
Don’t phone me between 7 and 8. We’ll be having dinner then.
Let’s wait for Mary to arrive and then we’ll be having dinner.
So sánh will be -ing với các thể tiếp diễn (continuous) khác:
At 10 o’clock yesterday, Sally was in her office. She was working (past continuous).
3. Chúng ta cũng dùng will be doing theo một cách khác - nói về những hành động hoàn tất ở tương lai:
A: If you see Sally, can you ask her to phone me?
B: Sure. I’ll be seeing her this evening, so I’ll tell her then.
What time will your friends be arriving tomorrow?
Trong những ví dụ này cách dùng will be -ing tương tự như thì present continuous dùng cho tương lai
Bạn cũng có thể dùng Will you be -ing…? để hỏi kế hoạch của ai đó đặc biệt nếu bạn muốn điều gì hay muốn người khác làm cho bạn điều gì. Ví dụ như:
A: Will you be passing the post office when you’re out?
B: Probably. Why?
A: I need some stamps. Could you get me some?
A: Will you be using your bicycle this evening?
B: No. Do you want to borrow it?
4. Chúng ta dùng thì future perfect will have (done) để diễn tả một việc gì đó sẽ được hoàn tất xong tại một thời điểm ở tương lai. Trận bóng đá mà Kevin xem sẽ chấm dứt lúc 9 giờ 15.Sau thời gian này, chẳng hạn vào lúc 9 giờ 30, trận đấu đã kết thúc (will have finished)
So sánh will have (done) với các thể perfect khác:
Ted and Amy have been married for 24 years. (present perfect)
Ted và Amy đã cưới nhau được 24 năm rồi.
Next year they will have been married for 25 years.
Tính đến năm tới Ted và Amy đã cưới nhau được 25 năm.
When their first child was born, they had been married for three years. (past perfect)
Khi đứa con đầu lòng của họ ra đời, họ đã cưới nhau được ba năm.
5.When I do/When I have done. When and If
5.1. Xét các ví dụ sau:
A: What time will you phone me tomorrow?
B: I’ll phone you when I get home from work.
“I’ll phone you when I get home from work” là một câu có 2 thành phần:
Thành phần chính: “I’ll phone you”
Và
Thành phần chỉ thời gian (when-part): “When I get home from work (tomorrow)”
Thời gian đề cập trong câu này là ở thì tương lai (tomorrow) nhưng chúng ta dùng thì hiện tại (present)
get trong mệnh đề chỉ thời gian (when-part) của câu.
Chúng ta không dùng will trong mệnh đề when này:
We’ll go out when it stops raining. (không nói “when it will stop”)
Cách dùng tương tự cho các từ chỉ thời gian sau: while, before, after, as soon as, until hay till:
I’m going to read a lot of books while I’m on holiday. (not “while I will be”)
I’m going back home on Sunday. Before I go, I’d like to visit the museum.
Wait here until (or till) I come back.
5.2. Bạn cũng có thể dùng thì present perfect (have done) sau các từ when/after/until/as soon as.
Can I borrow that book when you’ve finished it?
Don’t say anything while Ian is here. Wait until he has gone.
Thông thường chúng ta có thể dùng cả thì present simple hay present perfect sau các từ trên đều được.
You’ll feel better after you have something to eat.
Hay
You’ll feel better after you’ve had something to eat.
Nhưng không dùng thì present perfect nếu hai sự việc xảy ra đồng thời. Bởi vì thì present perfect diễn tả một sự việc hoàn tất trước sự việc kia nên hai sự việc không thể xảy ra đồng thời. So sánh các câu sau:
When I’ve phoned Kate, we can have dinner.
(= First I’ll phone Kate and after that we can have dinner)
Khi tôi gọi điện cho Kate xong, chúng ta có thể dùng cơm tối.
(= Tôi gọi điện cho Kate trước rồi sau đó chúng ta có thể ăn cơm)
nhưng
When I phone Kate this evening, I’ll invite her to the party (not “when I’ve phoned”)
Khi gọi điện cho Kate chiều nay, tôi sẽ mời cô ấy đi dự tiệc (ở đây hai việc xảy ra đồng thời).
Sau if chúng ta thường dùng thì present simple (if I do/if I see…) để diễn tả sự việc xảy ra trong tương lai:
It’s raining hard. We’ll get wet if we go out. (not ‘if we go’)
Hurry up! If we don’t hurry, we’ll be late.
Hãy so sánh cách dùng when và if:
I’m going shopping this afternoon (for sure).
When I go shopping, I’ll buy some food.
Chúng ta dùng if (không dùng when) để chỉ những sự việc có thể xảy ra.
I might go shopping this afternoon (it’s possible).
If I go shopping, I’ll buy some food.
Unit 3. Past simple & Past continuous
I. Past simple
Lived/Started/wrote/was/died đều ở thì past simple.
Tôi hiện giờ đang làm ở một văn phòng du lịch. Trước đây tôi là việc ở một cửa hiệu.
Hôm qua Karen và Jim chơi quần vợt. Họ đã bắt đầu chơi lúc 10h và kết thúc lúc 11h30.
Vậy lúc 10 h30 họ đang chơi quần vợt.
They were playing = “Họ đang ở giữa cuộc chơi lúc đó và họ chưa kết thúc cuộc chơi.”
Vào thời điểm này năm ngoái tôi đang sống ở Brazil.
What were you doing at 10 o’clock last night?
I waved to her but she wasn’t looking.
I was walking home when I meet Dave.
(= ở giữa đường đi về nhà tôi gặp Dave)
Ann was watching television when the phone rang.
Ann đang xem TV khi điện thoại reng.
Past simple (hoàn tất hành động)
I walked home after the party last night.
(= tôi đã đi về nhà, hoàn tất).
Ann watched television a lot when she was ill last year.
I saw you in the park yesterday. You were sitting on the grass and reading a book.
Nhưng chúng ta dùng thì past simple khi một sự việc xảy ra sau một sự việc khác:
I was walking along the road when I saw Dave. So I stopped and we had a chat.
Khi đang đi trên đường thì tôi gặp Dave. Tôi đã dừng lại và chúng tôi cùng trò chuyện.
Hãy so sánh hai câu sau để thấy r’ sự khác biệt về ý nghĩa:
When Karen arrived, we were having dinner.
Khi Karen tới, chúng tôi đang ăn tối.
(= Chúng tôi đã ăn tối trước khi Karen tới.)
When Karen arrived, we had dinner.
Khi Karen tới, chúng tôi ăn tối.
(= Karen tới trước rồi sau đó chúng tôi ăn tối.)
Unit 7. Past perfect & Past Perfect Continuous
I. Past perfect
1. Xem ví dụ sau:
Sarah went to a party last week. Paul went to the party too but they didn’t see each other. Paul went home at 10.30 and Sarah arrived at 11 o’clock. So:
When Sarah arrived at
the party. Paul wasn’t there. He had gone home (before Sarah arrived).
Had gone là thì Past perfect (simple) - Thì quá khứ hoàn thành.
Thì past perfect được tạo thành = had + past participle (gone/ seen/ finished…)
Đôi khi chúng ta đề cập một việc gì đó xảy ra trong quá khứ.
Sarah arrived at the party.
Đây là điểm khởi đầu của câu chuyện. Sau đó nếu chúng ta muốn nói về những sự việc xảy ra trước thời điểm này, chúng ta dùng thì past perfect (had + past participle):
When Sarah arrived at the party, Paul had already gone home.
Xem thêm một số ví dụ sau:
When we got home last night. We found that somebody had broken into the flat.
2. Hãy so sánh thì past perfect ( I had done) với past simple (I did)
“Was Tom at the party when you arrived?” “No, he had already gone home.”
“Lúc bạn đến Tom có mặt ở buổi tiệc không?” “Không, anh ấy đã đi về nhà rồi.”
Nhưng
“Was Tom there when you arrived?” “Yes, but he went home soon afterward.”
“Lúc bạn đến Tom còn ở đó không?” “Có, nhưng ngay sau đó anh ấy đã đi về nhà.”
Ann wasn’t at home when I phoned. She was in London.
Khi tôi gọi điện Ann không có nhà. Cô ấy đã ở Luân Đôn.
Nhưng
Ann had just got home when I phoned. She had been in London.
Ann đã về nhà khi tôi gọi điện thoại cô ấy. Cô ấy đã ở Luân đôn.
II. Past Perfect continous
1. Hãy xem xét ví dụ sau:
Yesterday morning I got up and looked out of the window. The sun was shinning but the ground was very wet.
Sáng nay tôi thức dậy và nhìn ra ngoài cửa sổ. Mặt trời đang chiếu sáng nhưng mặt đất thì rất ẩm ướt.
It has been raining
Trước đó trời đã mưa
Lúc tôi nhìn ra ngoài cửa sổ thì trời không mưa; mặt trời lúc đó đang chiếu sáng. Nhưng trời đã mưa trước đó. Đó là lý do tại sao mặt đất lại ẩm ướt.
Hãy xem thêm một số ví dụ sau:
When the boys came into the house, their clothes were dirty, their hair was untidy and one of them had black eye. They’d been fight.
Khi bọn trẻ về tới nhà, quần áo chúng dơ bẩn, tóc tai rối bù và mắt một đứa bị tím bầm. Chúng đã đánh nhau.
I was very tired when I arrived home. I’d been working hard all day.
Khi trở về nhà tôi đã rất mệt. Tôi đã làm việc vất vả cả ngày.
2. Bạn có thể dùng thì past perfect continuous để diễn tả sự việc nào đó đã diễn ra (had been happening) một trong khoảng thời gian trước khi một sự việc khác xảy ra:
Our game of tennis was interrupted. We’d been playing for about half an hour when it started to rain very heavily.
Ken gave up smoking two years ago. He’d been smoking for 30 years.
I hope the bus comes soon. I’ve been waiting for 20 minutes. (before now).
At last the bus came. I’d been waiting for minutes.
3.Hãy so sánh had been doing (past perfect continuous) và was doing (pastcontinuous)
It wasn’t raining when we went out. The sun was shining. But it had been raining, so the ground was wet.
Lúc chúng tôi đi ra ngoài trời không mưa. Trời lúc đó đang nắng. Nhưng trước đó trời có mưa nên mặt đất ẩm ướt.
Ann was sitting in an armchair watching television. She was tired because she’d been working very hard.
Ann đang ngồi trên ghế và xem truyền hình. Cô ấy mệt vì cô ấy đã làm việc rất nhiều.
1.Chúng ta dùng I’ll (=I will) khi chúng ta quyết định làm điều gì tại thời điểm nói:
Oh, I’ve left the door open. I’ll go and shut it.
“What would you like to drink?” “I’ll have an orange juice, please.”
Bạn không thể dùng thì present simple (I do/I go …) trong những câu sau:
I’ll go and shut the door. (không nói ‘I go and shut’)
I felt a bit hungry. I think I’ll have something to eat.’
I’ll don’t think I’ll go out tonight. I’m too tired.
2. Không dùng will để nói về những việc mà bạn đã quyết định hay đã sắp xếp để làm
I’m going on holiday next Saturday. (not ‘I’ll go’)
Are you working tomorow? (not ‘will you work’)
3. Chúng ta thường dùng will cho những trường hợp sau:
Ngỏ ý muốn giúp ai làm điều gì:
That bag looks heavy. I’ll help you with it. (not ‘I help’)
Đồng ý làm điều gì đó:
A: You know that book I lent you. Can I have it back if you’ve finished with it?
B: Of course. I’ll give it to you this afternoon. (not ‘I give’)
Hứa hẹn làm điều gì đó:
Thanks for lending me the money. I’ll pay you back on Friday. (not ‘I pay’)
I won’t tell anyone what happened. I promise.
Đề nghị ai làm điều gì (will you…?)
Will you please be quiet? I’m trying to concentrate.
Will you shut the door, please?
4.Shall I…? Shall we…?
Shall được dùng hầu hết trong dạng câu hỏi: Shall I…?/Shall we…?
Chúng ta dùng Shall I…?/Shall we…? để hỏi ý kiến của ai đó (đặc biệt trong ngỏ ý hay đề nghị):
Shall I open the window? (= do you want me open
the window?)
I’ve got no money. What shall I do? (= what do you suggest?)
“Shall we go?” “Just a minute. I’m not ready yet.”
Where shall we go this evening?
So sánh shall I…? và will you…? qua các ví dụ sau:
Shall I shut the door? (= do you want me to shut it?)
Tôi đóng cửa được không? (=bạn có muốn tôi đóng cửa không?)
Will you shut the door? (= I want you to shut it)
Bạn đóng cửa được không? (=Tôi muốn bạn đóng cửa giúp tôi)
5.Chúng ta không dùng will để nói những việc mà ai đó đã sắp xếp hay đã quyết định để làm trong tương lai:
Ann is working next week (not ‘Ann will work’)
Are you going to watch television this evening ? (not ‘will you watch’)
Thường thường khi chúng ta nói về tương lai, chúng ta không nói về những sự việc mà ai đó đã quyết định để thực hiện, chẳng hạn như:
CHRIS: Do you think Ann will pass the exam?
JOI: Yes, she’ll pass easily.
“She’ll pass” không có nghĩa “she has decided to pass”. Joe chỉ đang nói những suy nghĩ và những gì anh ấy biết sẽ xảy ra hay cho rằng sẽ xảy ra. Anh ấy đang dự đoán tương lai.
6.Khi chúng ta chúng ta dự đoán một điều gì hay một tình huống có thể sẽ xảy ra trong tương lai, chúng ta dùng will/won’t
Jill has been away a long time. When she returns, she’ll find a lot of changes.
Jill đã đi xa một thời gian dài. Khi cô ấy quay trở về, cô ấy sẽ thấy nhiều sự đổi thay.
“Where will you be this time next year?” “I’ll be in Japan”
That plate is very hot. If you touch it, you’ll burn yourself.
Tom won’t pass the examination. He hasn’t worked hard enough for it.
When will you know your exam results?
7. Chúng ta thường dùng will (‘ll) với:
I’ll probably be home late this evening.
I haven’t seen Carol today. I expect she’ll phone this evening.
Don’t worry about the exam. I’m sure about you’ll pass.
Do you think Sarah will like the present we bought her?
I don’t think the exam will be very difficult.
I wonder what will happen.
Sau (I) hope, chúng ta thường dùng thì present:
I hope Carol phones this evening
Unit 5. Present tenses for the future
1. Thì hiện tại tiếp diễn (present continuous - I am doing) mang nghĩa tương lai
This is Tom’s diary for next week:
He is playing tennis on Monday afternoon.
He is going to the dentist on Tuesday morning.
Trong các ví dụ trên, Tom đã dự định sắp xếp các công việc đó để làm.
Hãy dùng thì present continuous để đề cập tới những gì bạn đã sắp xếp để làm. Không dùng thì present simple (I do) cho mục đích này.
A: What are you doing on Saturday evening? (không nói ‘what do you do’)
B: I’m going to the theater. (not ‘I go’)
A: What time is Cathy arriving tomorrow?
B: At 10.30. I’m meeting her at the station.
2.Không dùng will để nói về những việc bạn đã sắp xếp để làm:
What are you doing this evening? (không nói ‘What will you do’)
Alex is getting married next month. (không nói ‘will get’)
3.Thì hiện tại đơn (present simple - I do) với nghĩa tương lai.
Chúng ta dùng thì present simple khi nói về lịch làm việc, thời gian biểu… (chẳng hạn như giao thông công cộng, lịch phim…)
The train leaves Plymouth at 11.30 and arrives in London at 14.45
What time does the film begin?
It’s Wednesday tomorrow.
Bạn có thể dùng thì hiện tại đơn (present simple) cho người nếu kế hoạch của họ đã được cố định như thời gian biểu.
I start my new job on Monday.
What time do you finish work tomorrow?
Nhưng thì continuous thì được sử dụng nhiều hơn cho những dự định, sắp xếp của cá nhân:
What time are you meeting Ann tomorrow? (không nói ‘do you meet’)
Hãy so sánh các câu sau:
What time are you leaving tomorrow?
Nhưng
What time does the train leave tomorrow?
I’m going to the cinema this evening.
Nhưng
The film starts at 8.15 (this evening).
4. I am going to do
4.1. I am going to do something = Tôi đã quyết định thực hiện điều gì đó, tôi có ý định làm điều đó:
A: There’s a film on television tonight. Are you going to watch it?
B: No, I’m tired. I’m going to have an early night.
A: I hear Ruth has won some money. What is she going to do with it?
B: She is going to buy new car.
4.2. Chúng ta dùng I am doing (thì presenty continous) khi nói về những việc chúng ta đã sắp xếp để làm - chẳng hạn như sắp xếp để gặp ai đó, chuẩn bị để đi đến nơi nào đó.
What time are you meeting Ann evening?
I’m leaving tomorrow. I’ve got my plane ticket.
I am going to do something = Tôi đã có dự định làm điều đó (nhưng có thể tôi chưa sắp xếp để thực hiện điều đó):
“The window are dirty”. “Yes, I know. I’m going to clean them later.” (= I’ve decided to clean them but I haven’t arranged to clean them)
I’ve decided not to stay here any longer. Tomorrow I’m going to look for somewhere else to stay.
Thường thì sự khác biệt giữa hai cách nói trên là rất nhỏ và dùng cách nào cũng được.
4.3.Bạn cũng có thể nói “Something is going to happen” trong tương lai (một điều gì đó sắp sửa xảy ra). Xem ví dụ:
The man can’t see where he’s walking. There is a hole in front of him.
He is going to fall into the hole.
Khi chúng ta nói rằng một điều gì đó sắp sửa xảy ra theo cách trên đây, tình huống thực tế khiến chúng ta tin vào điều đó: hiện giờ người đàn ông đang đi về phía cái hố,vì vậy anh ta sắp sửa rơi xuống hố.
Look at those black clouds! It’s going to rain. (the clouds are there now).
I feel terrible. I think I’m going to be sick. (I feel terrible now ).
4.4. “I was going to (do something)” = tôi đã có ý định làm điều gì đó nhưng tôi đã không làm:
We were going to travel by train but then we decided to go by car instead.
A: Did Peter do the examination?
B: No, he was going to do it but he changed his mind.
I was just going to cross the road when somebody shouted: “stop!”.
Bạn có thể nói rằng một sự việc nào đó đã suýt xảy ra (something was going to happen) nhưng đã không xảy ra:
I thought it was going to rain but then the sun came out.
Unit 6: Future Continuous & Future Perfect
1.Xét ví dụ sau:
Kevin loves football and this evening there’s a big football match on television. The match begins at 7:30 and ends at 9:15. Paul wants to see Kevin the same evening and wants to know what time to come to his house.
Paul: Is it all right if I come at about 8.30?
Kevin: No, I’ll be watching the football then.
Paul: Well, what about 9.30?
Kevin: Fine. The match will be finished by then.
2. “I will be doing something” (future continuous)=Tôi sẽ làm việc gì đó dở dang vào một thời điểm xác định ở tương lai. Trận bóng đá bắt đầu lúc 7 giờ 30 và kết thúc lúc 9 giờ 15. Nên trong suốt thời gian đó, ví dụ vào lúc 8 giờ 30, Kevin sẽ đang xem trận đấu (Kevin will be watching the match). Một ví dụ khác:
I’m going on holiday on Saturday. This time next week I’ll be lying on a beach or swimming in the sea.
Hãy so sánh will be (do)ing và will (do):
Don’t phone me between 7 and 8. We’ll be having dinner then.
Let’s wait for Mary to arrive and then we’ll be having dinner.
So sánh will be -ing với các thể tiếp diễn (continuous) khác:
At 10 o’clock yesterday, Sally was in her office. She was working (past continuous).
3. Chúng ta cũng dùng will be doing theo một cách khác - nói về những hành động hoàn tất ở tương lai:
A: If you see Sally, can you ask her to phone me?
B: Sure. I’ll be seeing her this evening, so I’ll tell her then.
What time will your friends be arriving tomorrow?
Trong những ví dụ này cách dùng will be -ing tương tự như thì present continuous dùng cho tương lai
Bạn cũng có thể dùng Will you be -ing…? để hỏi kế hoạch của ai đó đặc biệt nếu bạn muốn điều gì hay muốn người khác làm cho bạn điều gì. Ví dụ như:
A: Will you be passing the post office when you’re out?
B: Probably. Why?
A: I need some stamps. Could you get me some?
A: Will you be using your bicycle this evening?
B: No. Do you want to borrow it?
4. Chúng ta dùng thì future perfect will have (done) để diễn tả một việc gì đó sẽ được hoàn tất xong tại một thời điểm ở tương lai. Trận bóng đá mà Kevin xem sẽ chấm dứt lúc 9 giờ 15.Sau thời gian này, chẳng hạn vào lúc 9 giờ 30, trận đấu đã kết thúc (will have finished)
So sánh will have (done) với các thể perfect khác:
Ted and Amy have been married for 24 years. (present perfect)
Ted và Amy đã cưới nhau được 24 năm rồi.
Next year they will have been married for 25 years.
Tính đến năm tới Ted và Amy đã cưới nhau được 25 năm.
When their first child was born, they had been married for three years. (past perfect)
Khi đứa con đầu lòng của họ ra đời, họ đã cưới nhau được ba năm.
5.When I do/When I have done. When and If
5.1. Xét các ví dụ sau:
A: What time will you phone me tomorrow?
B: I’ll phone you when I get home from work.
“I’ll phone you when I get home from work” là một câu có 2 thành phần:
Thành phần chính: “I’ll phone you”
Và
Thành phần chỉ thời gian (when-part): “When I get home from work (tomorrow)”
Thời gian đề cập trong câu này là ở thì tương lai (tomorrow) nhưng chúng ta dùng thì hiện tại (present)
get trong mệnh đề chỉ thời gian (when-part) của câu.
Chúng ta không dùng will trong mệnh đề when này:
We’ll go out when it stops raining. (không nói “when it will stop”)
Cách dùng tương tự cho các từ chỉ thời gian sau: while, before, after, as soon as, until hay till:
I’m going to read a lot of books while I’m on holiday. (not “while I will be”)
I’m going back home on Sunday. Before I go, I’d like to visit the museum.
Wait here until (or till) I come back.
5.2. Bạn cũng có thể dùng thì present perfect (have done) sau các từ when/after/until/as soon as.
Can I borrow that book when you’ve finished it?
Don’t say anything while Ian is here. Wait until he has gone.
Thông thường chúng ta có thể dùng cả thì present simple hay present perfect sau các từ trên đều được.
You’ll feel better after you have something to eat.
Hay
You’ll feel better after you’ve had something to eat.
Nhưng không dùng thì present perfect nếu hai sự việc xảy ra đồng thời. Bởi vì thì present perfect diễn tả một sự việc hoàn tất trước sự việc kia nên hai sự việc không thể xảy ra đồng thời. So sánh các câu sau:
When I’ve phoned Kate, we can have dinner.
(= First I’ll phone Kate and after that we can have dinner)
Khi tôi gọi điện cho Kate xong, chúng ta có thể dùng cơm tối.
(= Tôi gọi điện cho Kate trước rồi sau đó chúng ta có thể ăn cơm)
nhưng
When I phone Kate this evening, I’ll invite her to the party (not “when I’ve phoned”)
Khi gọi điện cho Kate chiều nay, tôi sẽ mời cô ấy đi dự tiệc (ở đây hai việc xảy ra đồng thời).
Sau if chúng ta thường dùng thì present simple (if I do/if I see…) để diễn tả sự việc xảy ra trong tương lai:
It’s raining hard. We’ll get wet if we go out. (not ‘if we go’)
Hurry up! If we don’t hurry, we’ll be late.
Hãy so sánh cách dùng when và if:
I’m going shopping this afternoon (for sure).
When I go shopping, I’ll buy some food.
Chúng ta dùng if (không dùng when) để chỉ những sự việc có thể xảy ra.
I might go shopping this afternoon (it’s possible).
If I go shopping, I’ll buy some food.
Unit 3. Past simple & Past continuous
I. Past simple
- Xem xét ví dụ sau:
Lived/Started/wrote/was/died đều ở thì past simple.
- Thường thì động từ thì past simple tận cùng bằng -ed (động từ có qui tắc - regular verbs):
Tôi hiện giờ đang làm ở một văn phòng du lịch. Trước đây tôi là việc ở một cửa hiệu.
- Nhưng có nhiều động từ bất qui tắc (irregular) khi ở thì past simple không tận cùng bằng -ed.
- Chúng ta dùng thì Simple Past để chỉ một sự việc đã xảy ra và đã kết thúc tại một thời điểm xác định trong quá khứ. Các câu này thường có một trạng từ chỉ thời gian đi cùng.
- Hãy xem ví dụ sau:
Hôm qua Karen và Jim chơi quần vợt. Họ đã bắt đầu chơi lúc 10h và kết thúc lúc 11h30.
Vậy lúc 10 h30 họ đang chơi quần vợt.
They were playing = “Họ đang ở giữa cuộc chơi lúc đó và họ chưa kết thúc cuộc chơi.”
- Chúng ta dùng thì past continuous để diễn tả một người nào đó đang thực hiện một công việc dở dang tại thời điểm được đề cập. Hành động hay sự việc đã xảy ra trước thời điểm này nhưng chưa kết thúc.
Vào thời điểm này năm ngoái tôi đang sống ở Brazil.
What were you doing at 10 o’clock last night?
I waved to her but she wasn’t looking.
- So sánh thì past continuous - quá khứ tiếp diễn (I was doing) và past simple - quá khứ đơn (I did):
I was walking home when I meet Dave.
(= ở giữa đường đi về nhà tôi gặp Dave)
Ann was watching television when the phone rang.
Ann đang xem TV khi điện thoại reng.
Past simple (hoàn tất hành động)
I walked home after the party last night.
(= tôi đã đi về nhà, hoàn tất).
Ann watched television a lot when she was ill last year.
- Ta thường dùng thì past simple và past continuous cùng với nhau để diễn tả một sự việc xảy ra vào lúc đang xảy ra một sự việc khác:
I saw you in the park yesterday. You were sitting on the grass and reading a book.
Nhưng chúng ta dùng thì past simple khi một sự việc xảy ra sau một sự việc khác:
I was walking along the road when I saw Dave. So I stopped and we had a chat.
Khi đang đi trên đường thì tôi gặp Dave. Tôi đã dừng lại và chúng tôi cùng trò chuyện.
Hãy so sánh hai câu sau để thấy r’ sự khác biệt về ý nghĩa:
When Karen arrived, we were having dinner.
Khi Karen tới, chúng tôi đang ăn tối.
(= Chúng tôi đã ăn tối trước khi Karen tới.)
When Karen arrived, we had dinner.
Khi Karen tới, chúng tôi ăn tối.
(= Karen tới trước rồi sau đó chúng tôi ăn tối.)
Unit 7. Past perfect & Past Perfect Continuous
I. Past perfect
1. Xem ví dụ sau:
Sarah went to a party last week. Paul went to the party too but they didn’t see each other. Paul went home at 10.30 and Sarah arrived at 11 o’clock. So:
When Sarah arrived at
the party. Paul wasn’t there. He had gone home (before Sarah arrived).
Had gone là thì Past perfect (simple) - Thì quá khứ hoàn thành.
Thì past perfect được tạo thành = had + past participle (gone/ seen/ finished…)
Đôi khi chúng ta đề cập một việc gì đó xảy ra trong quá khứ.
Sarah arrived at the party.
Đây là điểm khởi đầu của câu chuyện. Sau đó nếu chúng ta muốn nói về những sự việc xảy ra trước thời điểm này, chúng ta dùng thì past perfect (had + past participle):
When Sarah arrived at the party, Paul had already gone home.
Xem thêm một số ví dụ sau:
When we got home last night. We found that somebody had broken into the flat.
2. Hãy so sánh thì past perfect ( I had done) với past simple (I did)
“Was Tom at the party when you arrived?” “No, he had already gone home.”
“Lúc bạn đến Tom có mặt ở buổi tiệc không?” “Không, anh ấy đã đi về nhà rồi.”
Nhưng
“Was Tom there when you arrived?” “Yes, but he went home soon afterward.”
“Lúc bạn đến Tom còn ở đó không?” “Có, nhưng ngay sau đó anh ấy đã đi về nhà.”
Ann wasn’t at home when I phoned. She was in London.
Khi tôi gọi điện Ann không có nhà. Cô ấy đã ở Luân Đôn.
Nhưng
Ann had just got home when I phoned. She had been in London.
Ann đã về nhà khi tôi gọi điện thoại cô ấy. Cô ấy đã ở Luân đôn.
II. Past Perfect continous
1. Hãy xem xét ví dụ sau:
Yesterday morning I got up and looked out of the window. The sun was shinning but the ground was very wet.
Sáng nay tôi thức dậy và nhìn ra ngoài cửa sổ. Mặt trời đang chiếu sáng nhưng mặt đất thì rất ẩm ướt.
It has been raining
Trước đó trời đã mưa
Lúc tôi nhìn ra ngoài cửa sổ thì trời không mưa; mặt trời lúc đó đang chiếu sáng. Nhưng trời đã mưa trước đó. Đó là lý do tại sao mặt đất lại ẩm ướt.
Hãy xem thêm một số ví dụ sau:
When the boys came into the house, their clothes were dirty, their hair was untidy and one of them had black eye. They’d been fight.
Khi bọn trẻ về tới nhà, quần áo chúng dơ bẩn, tóc tai rối bù và mắt một đứa bị tím bầm. Chúng đã đánh nhau.
I was very tired when I arrived home. I’d been working hard all day.
Khi trở về nhà tôi đã rất mệt. Tôi đã làm việc vất vả cả ngày.
2. Bạn có thể dùng thì past perfect continuous để diễn tả sự việc nào đó đã diễn ra (had been happening) một trong khoảng thời gian trước khi một sự việc khác xảy ra:
Our game of tennis was interrupted. We’d been playing for about half an hour when it started to rain very heavily.
Ken gave up smoking two years ago. He’d been smoking for 30 years.
I hope the bus comes soon. I’ve been waiting for 20 minutes. (before now).
At last the bus came. I’d been waiting for minutes.
3.Hãy so sánh had been doing (past perfect continuous) và was doing (pastcontinuous)
It wasn’t raining when we went out. The sun was shining. But it had been raining, so the ground was wet.
Lúc chúng tôi đi ra ngoài trời không mưa. Trời lúc đó đang nắng. Nhưng trước đó trời có mưa nên mặt đất ẩm ướt.
Ann was sitting in an armchair watching television. She was tired because she’d been working very hard.
Ann đang ngồi trên ghế và xem truyền hình. Cô ấy mệt vì cô ấy đã làm việc rất nhiều.